Giá trị truyền thống dân tộc đã tác động ntn đến
sự hình thành tư tưởng HCM?
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời
đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân
tộc VN. Đó là truyền truyền thống yêu nước kiên cường, bất khuất, là tinh thần
tương thân tương ái,lòng nhân nghĩa,ý thức cố kết cộng đồng, là ý chí vươn lên
vượt qua mọi khó khăn thử thách, là trí thông minh, là sáng tạo, quý trọng hiền
tài, khiêm tốn tiếp thu văn hóa tinh hoa of nhân loại để làm giàu cho văn hóa
dân tộc…Trong những giá trị đó , chủ nghĩa yêu nước là truyền thống tư tưởng,tình
cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm
của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức của dân tộc.
phân tích vai trò của chủ nghĩa mác lê nin đối với việc
hình thành tư tưởng HCM?
-
CNMLN là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận của TTHCM
-
CNMLN là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm
3 bộ phận cấu thành :
·
Triết học giúp HCM hình thành thế giới
quan, phương pháp (PP) biện chứng, nhân sinh quan, khoa học,CM, thấy được những
quy luật vận động phát triển của thế giới và XH loài người.
·
Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ
XH được hình thành phát triển gắn với quá trình sản xuất, thấy được bản chất bóc lột của CNTB đối với CN, xóa bỏ
bóc lột gắn liền với xóa bỏ quan hệ sản
xuất TBCN và sự chuyển biến tất yếu của XH loài người từ CNTB lên CN cộng sản
·
CNXHKH vạch ra quy luật phát sinh hình
thành, phát triển của hình thái KTXH cộng sản CN, những điển kiện, tiền đề,
nguyên tắc, con đường học thức,PP của
giai cấp chủ nghĩa , nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển biến XH từ CNTB lên CNXH,công sản.
ð CNMLN
với bản chất CM và KH của nó giúp người chuyển biến từ CN yêu nước k có khuynh hướng rõ rệt thành
người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, thấy vai trò quần chúng của nhân dân, sứ mệnh lịch sử
giai cấp CN, liên minh công nông trí thức và vai trò của ĐCS trong cách mạng giải
phóng dân tộc, giải phóng dân tộc giải phóng XH, giải phóng con người đảm bảo
thắng lợi cho CNXH, CN cộng sản.
HCM
đã vận động sáng tạo CNMLN vào điều kiện cụ thể của VN, giải đáp đc những vấn đề
thực tiễn đặt ra, đưa CM nước ta dành hết thắng lợi này đến thắng lợi #.
tư tưởng HCM đã để lại Giá trị j cho Dân tộc :
Đó là tài sản vô giá của dân tộc.
Trình
bày quá trình hình thành phát triển tư tưởng HCM:
a)
Thời kỳ
hình thành tư tưởng yêu nước, và chí hướng cứu nước( trước năm 1911)
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự giáo dục của gia đình,quê hương, dân tộc về lòng yêu nước thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn khoăn trước những thất bại của những sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn học hỏi những văn hoá tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ ở châu Âu.
Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưỏng yêu nước, thương dân, tha thiết bải vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
Nhờ trang bị những phẩm chất và kiến thức trên HCM đã có sự lựa chọn đúng về con đường tìm đường cứu nước sau này.
b) Thời kỳ tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911-1920)
Năm 1911, Nguyễn Tât Thành rời Tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu nước. Đó là việc làm mới mẻ khác với các bậc tiền bối,
Tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống và hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương Tây.
Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nuớc tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam.
Tháng7/1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề thuộc địa của Lenin đăng trên báo L’Humanité.
Với việc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp(12-1920), đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc.
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
c) Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam(1921-1930)
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú trên địa bàn Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-1924), Trung quốc(1924-1927), Thái Lan(1928-1929)… Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản.
Những tác phẩm của Người có tính lý luận:
+Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+Đường cách mệnh (1927)
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt) (1930)
Nội dung căn bản của các tác phẩm trên;
- Bảm chất của CNTD là “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.
-Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
-Cách mạng giải phưong dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
-Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đuổi bọn ngoại xâm dành độc lập tự do.
-Nông dân là lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề.
Vì vậy, cần phải thu phục lôi cuốn nhân daan đi theo thì cách mạng mới dành thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cách mạng.
-Cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy cần phải tập hợp, giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự giáo dục của gia đình,quê hương, dân tộc về lòng yêu nước thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn khoăn trước những thất bại của những sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn học hỏi những văn hoá tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ ở châu Âu.
Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưỏng yêu nước, thương dân, tha thiết bải vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
Nhờ trang bị những phẩm chất và kiến thức trên HCM đã có sự lựa chọn đúng về con đường tìm đường cứu nước sau này.
b) Thời kỳ tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911-1920)
Năm 1911, Nguyễn Tât Thành rời Tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu nước. Đó là việc làm mới mẻ khác với các bậc tiền bối,
Tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống và hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương Tây.
Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nuớc tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam.
Tháng7/1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề thuộc địa của Lenin đăng trên báo L’Humanité.
Với việc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp(12-1920), đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc.
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
c) Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam(1921-1930)
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú trên địa bàn Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-1924), Trung quốc(1924-1927), Thái Lan(1928-1929)… Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản.
Những tác phẩm của Người có tính lý luận:
+Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+Đường cách mệnh (1927)
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt) (1930)
Nội dung căn bản của các tác phẩm trên;
- Bảm chất của CNTD là “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.
-Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
-Cách mạng giải phưong dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
-Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đuổi bọn ngoại xâm dành độc lập tự do.
-Nông dân là lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề.
Vì vậy, cần phải thu phục lôi cuốn nhân daan đi theo thì cách mạng mới dành thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cách mạng.
-Cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy cần phải tập hợp, giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn 1921-1930
là quan trọng nhất, vi:
Đây là thời kì Người có nhiều hoat động thực tiễn sôi nổi ở Pháp(1921-1923), Liên Xô(23-24), Trung Quốc(24-27),... HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, cbị cho việc thành lập Đảng.
Trong thời gian này Người đã viết một số tác phẩm vạch trần tội ác của thực dân, và đưa quan điểm giúp cm VN chiến thắng.
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cm VN tiến lên giành thắng lợi
Đây là thời kì Người có nhiều hoat động thực tiễn sôi nổi ở Pháp(1921-1923), Liên Xô(23-24), Trung Quốc(24-27),... HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, cbị cho việc thành lập Đảng.
Trong thời gian này Người đã viết một số tác phẩm vạch trần tội ác của thực dân, và đưa quan điểm giúp cm VN chiến thắng.
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cm VN tiến lên giành thắng lợi
d) Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng (1930-1945)
Trên cơ sở tư tưỏng về con đường cách mạng Viêt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy năm đầu của những năm 30, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng “ tả” đang chi phối Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng.
Thời kì 1936-1939 Đảng ta chuyển hướng đấu tranh, thiết lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (T3-1938) đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương và từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ngày 28-1-1941 sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ quốc, tại hội nghị lần thứ8 (10-19/5/1941) họp tại Pắc Bó ( Cao Bằng) dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đáng Công sản Đông Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Cách mạng thang Tám thắng lợi, Ngỳa 2-9-1945 Người đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà là bước phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới
Là sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác –Lênin được vận dụng, phát triển sát đúng với hoàn cảch ở Việt Nam.
e) Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện(1945-1969)
Ngày 23-9-1945 Pháp núp sau quân đội Anh quay lại xâm lược nước ta gây gấn
ở Nam Bộ. Ở mien Băc, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào hòng thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta. HCM đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở tới bờ bến thắng lợi.
Ngày 19-12-1946 HCM phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, Người đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến thực dân trường kì tự lực cách sinh.
Năm 1951 Trung ương Đảng và Chủ Tịch HCM triệu tập đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao dộng Việt Nam.
Năm 1954 dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch HCM cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp đã kết thúc thắng lợi.
Sau hiệp định Gionevơ năm 1954, miền bắc hoàn toàn giải phóng nhưng nước nhà vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Lúc này HCM cùng với Trung ương Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam, Đề ra cho mỗi miền Nam , miền Bắc một nhiệm vụ chiến lược khác nhau. Xếp miền Bác vào phong trào CM XHCN. Miền Nam vao phong trào cách mạng ĐTC nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta tư tương HCM đã tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành một hệ thống những quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam. Đó là: ư tương về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tư tưởng về Nhà nươc của dân, do dân, vì dân; tư tưởng và chiến lược vế con người; tư tưởng về Đảng Cộng sản và xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. . . .
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọc cờ thắng lợi của nhân dân Viêt Nam trong cuộc đâu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong các thời kỳ trên thì thời kỳ thứ 3 có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam. Nhờ có những hoạt động của Bác vào thời kỳ này tạo những cơ sở vững chắc cho sau này như: thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước, góp phần gây dựng phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân áp bức bóc lột. Bác là người sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam chính đảng đầu tiên đại diện cho cho giai cấp công nhân, nông dân bị áp bức bóc lột. Đưa cách mạng Việt Nam vào thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh tự giác có đường lối rõ ràng, có chính đảng của riêng mình.
Tại sao nói
độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
-
Độc lập dân tộc là cách tiếp cận từ quyền con
người, lafg quyên bất khả xâm phạm: từ quyên con người HCM đã khái quát và nâng cao thành quyên dân tộc “ tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyên tự do”
-
Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các
dân tộc thuộc địa. HCM nói “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy
là tất cả những j tôi muố, là tất cả những j tôi hiểu
-
CMT8 thành công. Người thay mặt chính phủ lâm
thời đọc Tuyên Ngôn Độc Lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới: “ Nước
VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành 1 nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữ quyền tự do độc lập ấy.”
-
độc lập tự do hòa bình nhưng cũng kiên quyết
chiến đấu đến cùng để bảo vệ cho độc lập ấy. cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân bùng nổHCM ra lời kêu gọi vang dội : “không! Chúng ta thà hi tất cả chứ
không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Trong cuộc chiến chống lại đế quốc
mỹ, Người cũng nêu cao chân lý lơn nhất của thời đại :” không có j quý hơn độc
lập tự do”.
-
Là mục tiêu chiến đâu, là nguồn sức mạnh làm
nên chiến thắng của dân tộc VN trong TK XX, 1 tư tưởng lớn trong thời đại giải
phóng dân tộc.
Tại sao nói
chủ nghĩa yêu nước chân chính – Một động lực lớn của đất nước:
Phân tích mối
quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp?
Phân tích
luân điểm sau của Hcm: CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cám mạng vô sản ?
a)
Bài học từ sự thất bại của con đường cứu nước
trước đó:
-
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực
dân pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với nhiều khuynh hướng
chính trị khác nhau, sd những vũ khí tư
tưởng khác nhau nhưng đều thất bại, đất nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng
về đường lối cứu nước.Do đó yêu cầu bức thiết là phải tìm 1 con đường cứu nước
mới.
-
HCM sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước
bị biến thành thuộc địa. nhân dân phải chịu cảnh lầm than, HCM được chứng kiến
phong trào cứu nước của ông cha Người nhận thấy các con đường ấy đều mang nặng
cốt cách phong kiến nên không tán thành con đường của họ và quyết tâm ra đi tìm
một con đường mới
-
Đoạn tuyệt với sự PHÁT triển theo con đường của
CNPK, HCM đến nhiều quốc gia và châu lục
trên thế giới
b)
CMTS là
không triệt để:
Người đọc tuyên ngôn độc lập của nước mỹ, tìm
hiểu thực tiễn cuộc cmts mỹ , đọc tuyên ngộn độc quyền nhân quyền của cm Pháp,
tìm hiểu CMTS Pháp. Người nhận thấy: “cm pháp cũng như cm mỹ, nghĩa là cm tư bả,
cm không đến nơi tiếng cộng hòa và dân chủ. Kỳ thực Trong thì nó tước lục công
nông, ngoài thì nó áp bức thuộc điạ”. Bởi lã đó người không đi theo con đường
CMTS.
c)
Con đường
giải phóng dân tộc:
-
HCN thấy đc
CMT10 Nga không chỉ là 1 cuộc cm vô sản, mà còn là 1 cuộc cm giải phóng dân tộc.
Nó nêu tấm gương sanfsgveef sự giải phóng các dân tộc thuộc địa và “Mở ra trước
mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
-
Người hoàn
toàn tin theo LÊ Nin và đế quốc III vì
đã bênh vực cho các dân tộc bị áp bức. người thấy trong lý luận của lê nin 1
phương hướng để giải phóng dân tộc: con đường CMVS
-
Vượt qua sự
hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM có xu hướng tư sản đương
thời, HCM đã đến với học thuyết CM của CN MÁC LÊ nin và lựa chọn chính trị vô sản.
người khẳng định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác con đường CMVS” chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức
và những người trên thế giới khỏi ách nô lệ.
”Cách
mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc 1 2 người” a chị hiểu ntn về
quan điểm trên ?
-
Lực lượng cm dân tộc bao gồm toàn dân tộc
-
CM giải phóng dân tộc là “việc chung của cả
dân chúng chứ không phải việc của 1 2 người” , phải đoàn kết toàn dân, “ không
dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì không thể nào thắng lợi
được”
-
Trong lực lượng đó “ công- nông là gốc của
CM”
-
Trong khi liên lạc giai cấp phải cẩn thận,
không thể nào nhường 1 chút lợi ích của công – nông mà đi vào thỏa hiệp.
Phân
tích định nghĩa tư tưởng HCM và từ đó đưa ra bài học ý nghĩa của việc học tập
tư tưởng HCM đối với SV hôm nay ?
-
Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cm VN từ cm dân tộc dân chủ nhân dân đến
CMXHCN là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển của CN mác lê nin và
điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh của dân tộc và trí tuệ
thời đại nhằm giải phóng dân tộc , giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Quan điểm HCM về đặc trưng bản chất của CNXH
-
Định nghĩa tổng quát, xem xét CNXH, CNCS
như là 1 chế độ XH hoàn chỉnh. HCM viết : “Chỉ có cộng sản mới cứu nhân loại,
đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng
bác ái, đoàn kết ấm no trên quả đất..”
-
Đ/N CNXH bằng cách chi ra 1 mặt nào đó của
nó (kte, ctri, vh..) HCM viết: “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa,ngân hàng.v.v.. làm
của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều ai làm ít thì ăn ít, ai k làm thì k ăn,trừ
người già,đau yếu và trẻ con..”
-
Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của
CNXH, chỉ rõ phương hướng, phương tiện để đạt được mục tiêu đó. HCM hỏi: “CNXH
là j?” và người tự tl: “là mọi người được ăn no mặc ấ, sung sướng tự do.” “là
đoàn kết, vui khỏe”
-
Bằng cách xđ động lực xd nó : “CNXH là nhằm
nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân và do dân xd lấy”
ð Định
nghĩa dung dị, dễ hiểu của hcm đã phản ánh đầy đủ những đặc trưng cốt lõi của
CNXH, làm hiện diện ra 1 chế độ XH ưu việt
-
CNXH là 1 chế độ XH có lực lượng sản xuất
phát triển cao, gắn liền với sự phát triển tiến bộ khoa học – kĩ thuật và văn hóa,dân giàu nước mạnh.
-
Thực hiện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx
và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
-
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân
lao động là chủ, nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân,do dân và vì
dân,dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công – nông
–lao động trí óc, do đảng cộng sản lãnh đạo.
-
CNXH có hệ thống quan hệ XH lành mạnh,
công bằng,bình đẳng, k còn áp bức bóc lột, bất công, k cò sự đối lập giũa lao động
chân tay và lao động trí óc, giũa thành thị cà nông thôn, con người được giải
phodng, có điều kiện phát triển toàn diện
-
CNXH là quần chúng của nd tự xd lấy.
ð Nhìn
1 cách tổng quát, theo HCM XD, chỉnh đốn Đ mang tính quy luật và là nhu cầu tồn
tại, phát triển của bản thân Đ. Chỉnh đốn và đổi mới đảng làm cho đảng thật sự
trong sạch, vững vàng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. làm cho đội ngũ đảng
viên không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu, đòi hoeir
ngày càng cao, càng phức tạp của nhiệm vụ cm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét