Thứ Ba, 19 tháng 4, 2016

sinh học


Câu 1) Học thuyết tế bào có ý nghĩa: tất cả các sinh vật đếu tạo nên từ TB và các sản phẩm của TB, những TB mới được tạo nên từ sự phân chia của những TB trước nó, có sự giống nhau căn bản về thành phần hóa học và các hoạt tính trao đổi chất giữa tất cả các loại tế bào và hoạt động của cơ thể là sự tích hợp hoạt tính của các đơn vị TB  lập.

Câu 2)
·      Giống nhau: đều được tạo ra từ ba thành phần là màng sinh chất, tế bào chất các bào quan, nhân rõ ràng.
·      Khác nhau:
+ TB động vật: không có thành xenlulozo, không có lục lạp, có trung thể, không bào nhỏ  không có vai trò quan trọng.
+ TB thực vật: có thành xenlulozo, có lục lạp, không có trung thể, không bào lớn giữ vai trò quan trọng.

Câu 3)
Số TT
Các điểm so sánh
Prokaryotae
Eukaryotae
Ti thể và lục lạp
1
Nhóm sinh vật
Vi khuẩn, vi khuẩn lam
Nấm, thực vật, động vật
Ti thể, lục lạp
2
Kích thước
1-10m
10-100m
1-10m
3
Màng nhân
Không
Không
4
Các nhiễm sắc thể
Một vòng tròn, không có protein histone
Nhiều, thẳng có protein histone
Một vòng tròn, không histone
5
Bộ golgi(bào quan)
Không
Không
6
Lưới nội chất, lysosome
không
Không
7
Ti thể (mitochondria)
Không
Không
8
Chlorophyll
Không trong lục lạp (choloroplast)
Trong lục lạp (choloroplast)

9
Ribosome
Tương đối nhỏ
Tương đối to
Tương đối nhỏ
10
Vi ống, vi sợi
Không
Không
11
Lông
Không có cấu trúc 9-2
Có cấu trúc 9-2
Không

CÂU 4
·      Cấu tạo:
·      Nhân tế bào (nucleus) chiếm khoảng 10% thể tích nhưng nó chứa hầu như toàn bộ DNA của tế bào (95%).
·      Nhân được giới hạn bởi 2 lớp màng xếp đồng tâm  gọi là màng nhân (nuclear membrane). Xung quanh màng có các lỗ thủng xuyên qua 2 lớp màng.
·      Bên trong nhân có 2 cấu trúc là hạch nhân và chất nhiễm sắc.
·      Vai trò của nhân;
·      Là nơi chứa thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động của tế bào.
·      Là nơi tổng hợp RNA và lắp ráp ribosome để ra tế bào chất tổng hợp protein.
CÂU 5
·      Ti thể có trong tất cả các tế bào Eukaryotae và các lạp thể (plast).
·      Ti thể có cấu trúc màng :
·      Màng trong được xếp lại thành nhiều nếp nhăn nhằm làm tang tổng diện tích màng đôi. Nó chứa các protein với ba chức năng:
·      Thưc hiện các phản ứng oxy hóa trong chuỗi hô hấp.
·      Một phức hợp enzyme ATP synthetase tạo ra ATP trong matrix.
·      Các protein vận chuyển đặc biệt điều hòa sự đi qua của các chất ra ngoài hoặc vào chất nền.
·      Màng ngoài: nhờ một protein tạo một kênh quan trọng nên màng ngoài bị thấm bởi các phân tử nhỏ hơn hay bằng 10000 dalton.



Câu 6) - Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. lục lạp có 2 lớp màng bao bọc. Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacoit. Các tilacoit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng. Trên màng của tilacoit chứa nhiều chất diệp lục và các enzim quang hợp. Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và riboxom.
- Lục lạp chứa chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lương hóa học.

CÂU 7 )
·      Lưới nội chất
·      Đặc điểm cấu tạo:
·      Được cấu tạo từ một màng duy nhất và được xếp lại thành rất nhiều nếp nhăn.
·      Có 2 loại: lưới nội chất trơn và lưới nội chất nhám.
·      Chức năng:
·      Tổng hợp protein
·      Tạo lipid góp phần hình thành nên các màng của ti thể và peroxisome.
·      Bộ Golgi
·      Đặc điểm cấu tạo:
·      Gồm nhiều túi nhỏ dẹp và được giới hạn bởi một màng xếp như chồng dĩa.
·      Rãi rác xung quanh chồng dĩa là rất nhiều bọt nhỏ có màng bao quanh.
·      Chức năng:
·      Biến đổi, chọn lọc và “đóng gói” các đại phân tử để tiết ra ngoài tế bào hay vận chuyển đến các bào quan khác.

CÂU 8)
·      Vai trò của lysosome: có vai trò tiêu hóa trong tế bào.
·      Phân hủy các chất phức tạp thành các chất đơn giản để nuôi tế bào.
·      “Dọn sạch” những bào quan khi đã vô dụng và biến chúng thành các chất đơn giản để tế bào tái sử dụng.
·      Nếu lysosome bị vở các enzyme của lysosome sẽ phân hủy luôn cả tế bào.

Câu 10) – Vi sợi (Microfilament) chỉ gồm có actin chỉ đóng vai trò cấu trúc. Chúng tạo nên sườn nội bào là một hệ thống các rãnh phức tạp giúp duy trì hình dạng tế bào. TB còn có các actin, đường kính 10nm.
   - Vi ống (microtubule) là những ống rỗng dài vài chục micrometre, đường kính 25nm được tạo nên từ proteincos tên gọi là tubulin. Mỗi phân tử gồm hai protrein cuộn xoắn ốc ráp chồng lên nhau tạo nên vách của vi ống. Các vi ống tạo nên thoi vô sắc trong nhân tế bào giúp cho nhiễm sắc thể di chuyển về hai lông, tiên mao, sự chuyên chở giữa tế bào và sự tiết hormon. Nếu bị xử lý bằng colchicine, chất cản sự ráp chống lên của tubulin, tế bào sẽ nhanh chóng mất hình dạng rõ ràng. Nếu xử lí colchine lúc tế bào phân chia thì các nhiễm sắc thể không di chuyển về hai cực của tế bào.

Câu 11) – Lớp lipit kép là thành phần quan trọng của tất cả các loại sinh học, kể cả màng tế bào. Có tính lưỡng cực các phân tử phospholipit để tự động hình thành hai tấm lớp.  dd H2O đầu phân cực hướng vào nước còn đuôi kị nước hướng vào trong với nhau .
    - Vai trò phospholipit rất lớn và đa dạng. Là thành phần không thể thiếu của màng sinh học tham gia vào chức năng điều tiết vận chuyển cảm thụ, tham gia vào việc phân chia không gian nội bào thành tiểu cơ quan khác, tham gia vào hoạt động chức năng hệ thống men TB.

Câu 12) - Vai trò của các protein xuyên màng:
       + Các protein xuyên màng giúp làm thay đổi tích chất cơ học của màng.
      + Các protein nối màng của những tế bào kề nhau.
       + Các kênh protein giữa hai tế bào giúp cho sự qua lại của những phân tử nhỏ.
       + Các protein vận chuyển, nhận và truyền tín hiệu.
       + Có các protein hòa tan gắn trên khung sườn tế bào.
       + Các enzyme là các protein.
-        Vai trò của Hydratecarbon trên bề mặt của màng:
+ Chiếm 2-10% trọng lượng của màng giữ vai trò tương tác giữa tế bào với môi trường.
+ Giúp các tế bào có thể nhận biết nhau, sự nhận biết này có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển phôi, điều hòa sự tăng trưởng và phân chia tế bào.
+ Một hiện tượng quan trọng nữa liên quan đến nhận biết là ức chế khi tiếp xúc: trong nuôi tế bào, các tế bào bình phân chia đến khi tạo một lớp (monolayer) chạm khít nhau thì dừng. Các tế bào ung thư mất khả năng này.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét